I. Đánh giá chung
Tháng 10/2021, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh đã dần trở lại và từng bước phục hồi trong trạng thái bình thường mới; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang khẩn trương tập trung các nguồn lực, nỗ lực đẩy mạnh sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cả năm. Cùng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế đã có những tín hiệu tích cực và đạt được một số kết quả nhất định, đặc biệt là từ một số ngành công nghiệp mũi nhọn, trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò là đầu tầu cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2021 tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ; Giá trị xuất khẩu ước đạt 2.563,7 Tr.USD, giảm 3% so với tháng trước nhưng tăng 34,4% so với cùng kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4.099,4 tỷ đồng, tăng 8,3% so với tháng trước, tăng 10,3% so với cùng kỳ.

II. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu

1. Sản xuất công nghiệp và sản phẩm chủ yếu
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2021: tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ.
+ Ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,9% so với tháng trước, tăng 14,8% so với cùng kỳ;
+ Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,3% so với tháng trước, tăng 7,2% so với cùng kỳ;
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,4% so với tháng trước, tăng 7,61% so với cùng kỳ;
+ Ngành khai khoáng tăng 18,7% so với tháng trước, tăng 3,5% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 7,41% so với cùng kỳ.

- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với tháng trước: Than sạch khai thác đạt 121,9 nghìn tấn, tăng 22,8%, tăng 19,8 so với cùng kỳ; quặng sắt và tinh sắt chưa nung đạt 113,7 nghìn tấn, tăng 18,6%, giảm 5,9% so với cùng kỳ; xi măng đạt 272,8 nghìn tấn, tăng 15,5%, giảm 2,3% so với cùng kỳ; đá khai thác đạt 156 nghìn m3, tăng 13,4%, giảm 19% so với cùng kỳ, Vonfram và sản phẩm của Vonfram đạt 1,6 nghìn tấn, tăng 9,9%, tăng 25,9% so với cùng kỳ; sản phẩm may đạt 7,4 Tr.SP, tăng 6,7%, tăng 10,7% so với cùng kỳ; sắt thép các loại đạt 132,2 nghìn tấn, tăng 5,8%, tăng 2,6% so với cùng kỳ; camera truyền hình đạt 6,5 Tr.SP, tăng 5,6%, tăng 11,4% so với cùng kỳ; phụ tùng khác của xe có động cơ đạt 5,8 Tr.SP, tăng 5,4%, tăng 11,4% so với cùng kỳ; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa đạt 115 Tr.SP, tăng 5%, tăng 0,6% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh đạt 8,9 Tr.SP, tăng 4,8%, tăng 13,1% so với cùng kỳ (trong đó: Điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên đạt 2,4 Tr.SP, tăng 12,5%, tăng 14,4% so với cùng kỳ; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu đạt 2,6 Tr.SP, tăng 2,3%, tăng 6,1% so với cùng kỳ; Điện thoại có giá dưới 3 triệu đạt 3,9 Tr.SP, tăng 2,1%, tăng 17,4% so với cùng kỳ); đồng tinh quặng (Cu>20%) đạt 4,3 nghìn tấn, tăng 3,8%, tăng 3,5% so với cùng kỳ; điện thương phẩm đạt 490 Tr.Kwh, tăng 2,1%, tăng 16,5% so với cùng kỳ; mạch điện tử tích hợp đạt 10,2 Tr.SP, tăng 2%, giảm 44,2% so với cùng kỳ; máy tính bảng đạt 0,7 Tr.SP, tăng 1,4%, giảm 50,9% so với cùng kỳ; tai nghe khác đạt 3,5 Tr.SP, tăng 1,1%, tăng 1,5% so với cùng kỳ; nước máy thương phẩm đạt 2,7 triệu m3, tăng 0,6%, tăng 16,6% so với cùng kỳ; điện sản xuất đạt 93 Tr.Kwh, tăng 0,5%, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với tháng trước: Gạch xây dựng bằng gốm, sứ đạt 4,6 Tr.SP, giảm 5%, tăng 10,1% so với cùng kỳ.

- Cụm công nghiệp:Lũy kế đến hết tháng 10/2021, tỉnh đã thành lập 07 cụm công nghiệp có chủ đầu tư hạ tầng với số vốn đăng ký là 3.192,5 tỷ đồng. Lũy kế đến tháng 10/2021, trên địa bàn tỉnh có 22 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng với số vốn đăng ký là 6.001,8 tỷ đồng.

2. Kinh doanh thương mại, dịch vụ, chỉ số giá tiêu dùng
Tháng 10 năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 4.099,4 tỷ đồng, tăng 8,3% so với tháng trước, tăng 10,3% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế Nhà nước ước đạt 198,5 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước, tăng 3,3% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 3.894,9 tỷ đồng (chiếm 95% thị phần bán lẻ), tăng 8,5% so với tháng trước, tăng 10,7% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 6 tỷ đồng, tăng 8,2% so với tháng trước nhưng giảm 24% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 36.255,1 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ, bằng 82,4% Kế hoạch năm.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2021 giảm 0,11% so với tháng trước nhưng tăng 0,84% so với cùng kỳ.

3. Xuất, nhập khẩu
- Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 10/2021 ước đạt 2.563,7 Tr.USD, giảm 3% so với tháng trước nhưng tăng 34,4% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước ước đạt 50 Tr.USD, giảm 16,2% so với tháng trước nhưng tăng 55% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2.513,7 Tr.USD (chiếm tỷ trọng 98% tổng giá trị xuất khẩu), giảm 2,7% so với tháng trước nhưng tăng 34% so với cùng kỳ.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu so với tháng trước: Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 3,3 Tr.USD, tăng 1,8%, tăng 57,6% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 42,6 Tr.USD, tăng 0,8%, tăng 31,8% so với cùng kỳ; nhóm điện thoại, máy tính bảng và điện tử khác ước đạt 2,43 tỷ USD, giảm 2,5%, nhưng tăng 35,5% so với cùng kỳ (trong đó: Máy tính bảng ước đạt 220.5 Tr.USD, tăng 5,1% nhưng giảm 37,3% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 535,5 Tr.USD, tăng 3,3% nhưng giảm 31 % so với cùng kỳ; sản phẩm điện tử khác và phụ tùng ước đạt 1,68 tỷ USD, giảm 5,1%, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ); chè các loại ước đạt 0,2 Tr.USD, giảm 3,7% nhưng tăng 2,2% so với cùng kỳ; phụ tùng vận tải ước đạt 0,5 Tr.USD, giảm 10% nhưng tăng 69% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 21,4 Tr.USD, giảm 27,1%, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ...
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu ước đạt 23,74 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ, bằng 84,3% Kế hoạch năm.

- Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 10/2021 ước đạt 1.340,9 Tr.USD, giảm 14,5% so với tháng trước nhưng tăng 14,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Khu vực kinh tế trong nước ước đạt 25,8 Tr.USD, tăng 0,2% so với tháng trước , tăng 8,7% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.315,1 Tr.USD, giảm 14,7% so với tháng trước nhưng tăng 14,8% so với cùng kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với tháng trước: Nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 5,4 Tr.USD, tăng 2,9% và tăng 9,5% so với cùng kỳ; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 4,5 Tr.USD, tăng 1,96% nhưng giảm 6,4% so với cùng kỳ; chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 9,3 Tr.USD, giảm 1,3% nhưng tăng 13,8% so với cùng kỳ; giấy các loại ước đạt 0,4 Tr.USD, giảm 1,9%, giảm 15% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 2,3 Tr.USD, giảm 8% nhưng tăng 1,2% so với cùng kỳ; nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 1.246 Tr.USD, giảm 16% nhưng tăng 12,6% so với cùng kỳ; vải các loại ước đạt 9,6 Tr.USD, giảm 16,5% nhưng tăng 37,8% so với cùng kỳ; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước đạt 9,2 Tr.USD, giảm 33,1% nhưng tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ...
Tính chung 10 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị nhập khẩu trên địa bàn tỉnh ước đạt 14.191,3 Tr.USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ.

4. Các hoạt động quản lý nhà nước
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện các Quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, điện lực và Quy hoạch các loại khoáng sản... triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án của ngành năm 2021.

Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành: Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; phê duyệt đề án khuyến công địa phương đợt 2 năm 2021.

Báo cáo: Kết quả theo dõi, thi hành pháp luật về phòng chống tham nhũng; sơ kết công tác phòng, chống dịch Covid-19 đợt dịch thứ 4; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác bảo đảm lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ của Tiểu ban an sinh xã hội; kết quả kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu năm 2021; kết quả kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm ngành công thương năm 2021; kết quả thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” 9 tháng năm 2021…

Triển khai thực hiện: Hoàn thiện Dự thảo Chương trình phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 đăng ký trình tại Kỳ họp thứ ba (Kỳ họp chuyên đề) HĐND tỉnh Thái Nguyên khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026; tổ chức Khoá tập huấn về kỹ năng phát triển thị trường và kinh tế số cho các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; phối hợp tổ chức Chương trình Kết nối giao thương giữa nhà cung cấp khu vực phía Bắc với nhà phân phối, doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại; tham gia khu triển lãm trưng bày, giới thiệu thành tựu kinh tế - xã hội kỷ niệm 190 năm thành lập tỉnh Thái Nguyên; thực hiện thẩm tra hoàn bản vẽ thi công và dựu toán xây dựng 06 công trình; thẩm tra hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán xây dựng 01 công trình; 06 công trình hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình; thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình và lắp đặt thiết bị cho 11 công trình

Tham gia góp ý dự thảo: Chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2030; kế hoạch triển khai các biện pháp để kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch, lữ hành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;  báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2022; dự thảo thông tư hướng dẫn quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tại các tỉnh, thành phố; nghị quyết quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ đến năm 2030; ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhân địa phương đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; dự thảo báo cáo đề xuất hình thành phương án phát triển khu vực phía nam và đường vành đai V; đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các xã huyện Đại Từ, Phú Lương; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đề án phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025; đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Sơn Hà, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ; quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Bình đến năm 2040; báo cáo đề xuất phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh thái nguyên thời kỳ 2021-2030...

Công tác thanh tra: Thực hiện 01 cuộc thanh tra đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thiết bị điện, điện tử, đồ gia dụng, hàng tiêu dùng đối với 02 đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện 02 cuộc kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với 12 đơn vị lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp (đã kiểm tra 10 đơn vị, 02 đơn vị có trụ sở tại Hà Nội, do dịch bệnh Covid-19 nên không tiến hành kiểm tra được) và 04 đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực. Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành: 02 quyết định đối với các tổ chức với số tiền xử phạt 30 triệu đồng.

Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận (GCN) huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp: 04 đơn vị; GCN đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm: 02 đơn vị; Giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV: 01 đơn vị; Giấy phép hoạt động phân phối điện đến cấp điện áp 35kV: 01 đơn vị; GCN cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu: 01 đơn vị; GCN đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai: 01 đơn vị; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: 01 đơn vị. Cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung: GCN cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu: 02 đơn vị; Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: 02 đơn vị. Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu kê khai giá: 01 hồ sơ; thông báo thực hiện khuyến mại: 1.366 hồ sơ; thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại: 100 hồ sơ.
Duy trì Website, Bản tin Kinh tế Công Thương, Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên, website chè và truy xuất nguồn gốc hỗ trợ doanh nghiệp mã QR code; dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4; công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Nguồn: Phòng KHTCTH