Giá trị SXCN, các sản phẩm chủ yếu
- Giá trị sản xuất công nghiệp: Tổng giá trị SXCN trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) ước đạt 743.800 tỷ đồng, tăng 11,5% so với thực hiện 2018, đạt 100% KH năm. Trong đó:
+ Công nghiệp Trung ương ước đạt 22.949 tỷ đồng, tăng 7,3%, bằng 127,1% KH năm;
+ Công nghiệp địa phương ước đạt 30.030 tỷ đồng, tăng 10,4%, bằng 105,8% KH năm;
+ Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 690.820 tỷ đồng, tăng 11,7% , bằng 99,1 % KH năm.
- Nhóm sản phẩm công nghiệp tăng cao so với cùng kỳ: Mạch điện tử tích hợp ước đạt 122Tr.SP, tăng 53,7%, bằng 1345% KH năm; Camera truyền hình ước đạt 64,2 Tr.SP, tăng 36,9%, bằng 96,1% KH năm; đá khai thác ước đạt 4.655 nghìn m3, tăng 28,9%; điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên ước đạt 29,6 Tr.SP, tăng 25,6%; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu ước đạt 27,7 Tr.SP, tăng 21,8%; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa ước đạt 1.710 Tr.SP, tăng 19%; xi măng ước đạt 2.364 nghìn tấn, tăng 15,9%, bằng 100% KH năm; sản phẩm may ước đạt 84 Tr.SP, tăng 12%, bằng 116,8% KH năm; gạch xây dựng bằng gốm, sứ, và gạch đất sét nung ước đạt 210 triệu viên, tăng 10,6%, bằng 75% KH năm; điện thương phẩm ước đạt 5.145 Tr.Kwh, tăng 9,2%, bằng 100,1 KH năm; điện thoại thông minh ước đạt 102,7 Tr.SP, tăng 8,3%, bằng 105,9% KH năm; điện sản xuất ước đạt 1.695 Tr.Kwh, tăng 8,2%; phụ tùng khác của xe cơ động cơ ước đạt 67,5 Tr.SP, tăng 1,8%.
- Nhóm sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: tai nghe khác ước đạt 40,4 Tr.SP, giảm 3,4%, bằng 39,3% KH năm; vonfram và sản phẩm của vonfram ước đạt 16 nghìn tấn, giảm 5,3%, bằng 80,8% KH năm; sắt thép các loại ước đạt 1.310 nghìn tấn, giảm 5,9%, bằng 82,2% KH năm; điện thoại có giá dưới 3 triệu ước đạt 45,4 Tr.SP, giảm 6,3%; quặng sắt và tinh sắt chưa nung ước đạt 1.470 nghìn tấn, giảm 7,5%; đồng tinh quặng (Cu>20%) ước đạt 43 nghìn tấn, giảm 10%; nước máy thương phẩm ước đạt 31 nghìn m3, giảm 10,6%, bằng 88,6% KH năm; máy tính bảng ước đạt 18,5 Tr.SP, giảm 11,5%, bằng 72% KH năm; than sạch khai thác ước đạt 1.440 nghìn tấn, giảm 12,1%, bằng 89,6% KH năm...
(Chi tiết xem biểu đính kèm)
Kinh doanh thương mại, dịch vụ, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2019 ước đạt 37.405,3 nghìn tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện 2018, bằng 104,5% KH năm. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 1.974,7 tỷ đồng, tăng 14,1%;
+ Khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 35.219,6 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 94,1% tổng mức bán lẻ), tăng 13%;
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 211 tỷ đồng, tăng 8,7%;
- Tính chung cả năm 2019, chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 2,68% so với bình quân năm 2018.
(Chi tiết xem biểu đính kèm)
Xuất nhập khẩu
- Xuất khẩu: Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2019 ước đạt 27.636,8 triệu USD, tăng 11,2% thực hiện 2018, đạt 100,2% KH năm. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 27.068 triệu USD (chiếm 98% tổng giá trị xuất khẩu), tăng 10,9%, bằng 100,4% KH năm; xuất khẩu địa phương ước đạt 558,8 triệu USD, tăng 30%, bằng 93,1% KH năm.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2019 so với cùng kỳ: Nhóm điện thoại, máy tính bảng và linh kiện điện tử ước đạt 26,787,3 triệu USD (chiếm 97,3% tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn), tăng 11,2%, bằng 109,5% KH năm. Trong đó, điện thoại thông minh và máy tính bảng ước đạt 119,9 Tr.SP với giá trị 22.303,6 triệu USD, tăng 14,3% về lượng và tăng 16,8% về giá trị, bằng 104,7% KH năm; linh kiện điện tử và phụ tùng khác ước đạt 4.483,7 triệu USD, giảm 10,3%, bằng 141,4% KH năm; sản phẩm may ước đạt 395,5 triệu USD, tăng 27,6%; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 83,6 triệu USD, tăng 40,3%; phụ tùng vận tải ước đạt 7,6 triệu USD, tăng 56,7%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 255,2 triệu USD, giảm 11%; chè các loại ước đạt 1,4 nghìn tấn với trị giá xuất khẩu 2,2 triệu USD, giảm 26% về lượng và giảm 27% về giá trị; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 2,2 triệu USD, giảm 27,1% …
- Nhập khẩu: Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn năm 2019 ước đạt 15.697,1 triệu USD, tăng 7,3% so với thực hiện 2018. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế trong nước ước đạt 254,6 triệu USD, giảm 9,8%;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 15,4 tỷ USD, tăng 7,6% (chiếm tỷ trọng 98,4% tổng giá trị nhập khẩu).
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với cùng kỳ: Nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 15.088,5 triệu USD, tăng 8,5%; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 49,2 triệu USD, tăng 45,8%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước đạt 136,1 triệu USD, tăng 24,3%; giấy các loại ước đạt 6,3 triệu USD, tăng 19,3%; vải và nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 171,3 triệu USD, tăng 15,4%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 143,4 triệu USD, tăng 11%; sắt thép các loại ước đạt 6,2 triệu USD, giảm 70,4%; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 38,9 triệu USD, giảm 53,3%...
(Chi tiết xem biểu đính kèm)
Công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Công Thương
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, điện lực, mạng lưới kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, khoáng sản... triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án của Ngành năm 2019.
- Xây dựng Chương trình công tác ngành Công Thương Thái Nguyên năm 2019; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường, phòng chống thiên tai năm 2019; Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019; Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ năm 2019; Quy chế hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quy định trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương; Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; đề cương dự án “Xây dựng mô hình thí điểm liên kết Doanh nghiệp - Hợp tác xã - Nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè Thái Nguyên” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quy định về thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục hành chính về cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét đến 2030; công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của sở Công Thương và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên…Tham gia thành viên Tiểu ban Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XX; đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị giai đoạn 2015-2020, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm giai đoạn 2020-2025; thành lập cụm công nghiệp Bảo Lý - Xuân Phương, Nguyên Gon; dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 do EU tài trợ. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, an toàn điện nông thôn, kỹ năng sản xuất kinh doanh; tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Rà soát, tổng hợp thông tin trả lời các kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Ngành.
- Thực hiện báo cáo tháng, quý và cả năm về các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Công Thương; các báo cáo định kỳ, đột xuất khác của Bộ, Ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên theo quy định.
- Tham gia góp ý: Các dự thảo Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, Quyết định, chương trình, quy hoạch, đề án…thẩm tra và đề xuất chủ trương đầu tư nhiều dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn Tỉnh.
- Giải quyết được 10.286 hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cụ thể các lĩnh vực: Lưu thông hàng hóa trong nước 342 hồ sơ; an toàn thực phẩm 125 hồ sơ; vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ 51 hồ sơ; quản lý cạnh tranh 36 hồ sơ; thương mại quốc tế 07 hồ sơ; điện 09 hồ sơ; hóa chất 05 hồ sơ; kinh doanh khí 03 hồ sơ; xúc tiến thương mại 9.708 hồ sơ.
- Thực hiện 03 cuộc thanh tra đối với 04 tổ chức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động điện lực, luyện kim, xăng dầu; 11 cuộc kiểm tra đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với: Hoạt động kinh doanh siêu thị; bán hàng đa cấp; bán lẻ xăng dầu; sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng công trình công nghiệp; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động hóa chất; máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt... Tổng số Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành là 10 (trong đó phạt cảnh cáo 03 đơn vị), với tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính 140,5 triệu đồng; truy thu số tiền lợi ích bất hợp pháp 1,8 triệu đồng. Thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Hoạt động xúc tiến thương mại
Duy trì trang Website, Bản tin Kinh tế Công Thương, Sàn giao dịch TMĐT tỉnh Thái Nguyên; đưa thông tin: Thị trường các nước lên Sàn Giao dịch TMĐT; bộ thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên lên trang Website của Sở…Một số hoạt động cụ thể: Tổ chức thành công hội chợ Xuân Thái Nguyên năm 2019, Chương trình “Tết sum vầy”; hội chợ triển lãm “Mỗi xã, phường một sản phẩm, Thái Nguyên 2019” tại quảng trường Võ Nguyên Giáp, thành phố Thái Nguyên và Lễ trao chứng nhận sản phẩm OCOP tỉnh Thái Nguyên năm 2019; Chương trình “Đưa hàng Việt về miền núi năm 2019” tại 04 địa phương; tham gia hội chợ thương mại Việt Nam tại Myanmar; Lễ hội hàng Thái Lan tại Hà Nội; phối hợp với Cục kinh tế, Bộ Quốc phòng tổ chức Triển lãm - Hội chợ Việt Bắc 2019; Triển lãm trưng bày, giới thiệu thành tựu kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên tại Khu tưởng niệm thanh niên xung phong Đại đội 915; hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham dự hội chợ triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Xây dựng Đề án xúc tiến thương mại quốc gia năm 2020; cung cấp thông tin thị trường, kết nối cung cầu hàng hóa; triển khai website chè tích hợp truy xuất nguồn gốc; duy trì Điểm bán hàng Việt, triển khai Chương trình hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm hàng hóa; triển khai các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”...
Hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
Trong năm đã tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành 31 đề án, với tổng kinh phí là 4,08 tỷ đồng. Trong đó: Khuyến công quốc gia 02 đề án, với kinh phí 1,5 tỷ đồng; Khuyến công địa phương 29 đề án, với kinh phí 3,5027 tỷ đồng. Doanh thu các hợp đồng tư vấn đạt 1,8 tỷ đồng. Tiến hành khảo sát và lập quy hoạch chi tiết 1/500 cụm công nghiệp Hà Thượng (UBND huyện Đại Từ phê duyệt tại Quyết định số 6886/QĐ-UBND ngày 08/11/2019); lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư cụm công nghiệp Sơn Cẩm 2 (UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 16/5/2019).
Kết quả hoạt động Công Thương ở cấp huyện
Trong năm 2019, sản xuất kinh doanh công thương địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng các phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành, thị đã chủ động tham mưu và làm tốt công tác quản lý nhà nước công thương trên địa bàn; phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo quản lý và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ được giao trong các chương trình, đề án của Ngành, đặc biệt là phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; kết cấu hạ tầng công thương trong Chương trình xây dựng nông thôn mới... cụ thể:
Các địa phương có Giá trị SXCN (giá so sánh 2010) năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ: Đồng Hỷ tăng 31,7%; Phú Lương tăng 12,9%; thị xã Phổ Yên tăng 12,1%; TP Thái Nguyên tăng 7,2%; Phú Bình tăng 6,9%; TP Sông Công tăng 6,6%; Định Hóa tăng 6,5%.
Đôn đốc các xã, thị trấn, các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo trên địa bàn theo quy định.
Hướng dẫn triển khai, đánh giá kết quả thực hiện năm 2019 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội công thương trên địa bàn năm 2020.
Phối hợp với Ban quản lý dự án REII Thái Nguyên điều chỉnh dự án “Cấp điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020” để tiếp tục triển khai dự án; phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp triển khai có hiệu quả công tác khuyến công năm 2019 và đăng ký năm 2020.
Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, hội chợ và tham gia hội chợ; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động kinh doanh, lễ hội...trên địa bàn.
Các công tác khác
Ngay từ đầu năm 2019, lãnh đạo sở Công Thương, Công đoàn Ngành đã phối hợp phát động các phong trào thi đua với nhiều chủ đề tới các phòng, đơn vị trực thuộc, đơn vị sản xuất kinh doanh và toàn thể cán bộ công chức, viên chức người lao động; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch của UBND Tỉnh giao cho Ngành với kết quả cao nhất.
- Thực hiện quy chế dân chủ: Phát huy quyền làm chủ của CBCC, VC và người lao động trong tham góp xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, chương trình công tác, đặc biệt là quy chế chi tiêu nội bộ; kiểm soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công khai các chế độ, chính sách, công tác tài chính, tuyển dụng CBCC, VC và người lao động, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và các thủ tục hành chính; các ý kiến của CBCC, VC và người lao động đã góp phần xây dựng cơ quan ngày càng phát triển vững mạnh; do công tác dân chủ được thực hiện tốt đã tạo ra sự thống nhất, đồng thuận trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ quan, góp phần tích cực trong việc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu... của CBCC, VC.
- Thực hiện công tác thi đua: Chính quyền phối hợp với Công đoàn tổ chức phát động phong trào thi đua trong toàn Ngành với nội dung, hoạt động thiết thực lập nhiều thành tích trong công tác để chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và của Ngành, tuyên truyền đến toàn thể CBCC, VC và lao động thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đẩy mạnh phong trào tự học, tự rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, gia đình không có người mắc tệ nạn xã hội. Phong trào thi đua cũng nhận được sự hưởng ứng của nhiều doanh nghiệp trong Ngành, phấn đấu vượt qua khó khăn, thúc đẩy, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của Ngành.
Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng cuối năm, Hội đồng thi đua, khen thưởng sở Công Thương đã công nhận 12 sáng kiến cấp cơ sở; 03 sáng kiến đề nghị cấp tỉnh công nhận; bình xét, suy tôn khen thưởng 03 tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 09 tập thể lao động tiên tiến; 87 cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; 33 cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 54 cán bộ công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; 13 cán bộ, công chức, viên chức được công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở; 28 cá nhân được Giám đốc Sở tặng Giấy khen năm 2019.
Xây dựng cơ quan văn hoá: Phát động phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, xanh sạch đẹp, nề nếp kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức có trình độ chuyên môn khá để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao và phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị; tham gia các hoạt động xã hội gây quỹ từ thiện.