Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 tăng 4,13% so với tháng trước và tăng 14,69% so với cùng kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4.953,2 tỷ đồng, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 41,5% so với cùng kỳ; Giá trị xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh ước đạt 2,52 tỷ USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ và giảm 2,6% so với tháng trước.
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 tăng 4,13% so với tháng trước và tăng 14,69% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4,25% so với tháng trước và tăng 14,92% so với cùng kỳ;
+ Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,72% so với tháng trước nhưng tăng 29,96% so với cùng kỳ;
+ Ngành cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,63% so với tháng trước và tăng 15,78% so với cùng kỳ;
+ Ngành khai khoáng giảm 1,41% so với tháng trước và giảm 25,84% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 11,73% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,4%; ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 1,38%; ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 0,83%; ngành khai khoáng giảm 20,75% so với cùng kỳ.
1. Sản xuất công nghiệp và sản phẩm chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với tháng trước: Camera truyền hình ước đạt 6,4 Tr.SP, tăng 10,8%, tăng 1% so với cùng kỳ; Vonfram và sản phẩm của Vonfram ước đạt 1,4 nghìn tấn, tăng 10%, giảm 17,2% so với cùng kỳ; máy tính bảng ước đạt 1,6 Tr.SP, tăng 9,5%, tăng 83% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 8,7 Tr.SP, tăng 8%, tăng 26,8% so với cùng kỳ; phụ tùng khác của xe có động cơ ước đạt 6,5 Tr.SP, tăng 6,3%, tăng 21,6% so với cùng kỳ; nước máy thương phẩm ước đạt 3255 nghìn mᶟ, tăng 2,2%, tăng 17,7% so với cùng kỳ; điện sản xuất ước đạt 117,1 Tr.Kwh, tăng 1,4%, tăng 60,9% so với cùng kỳ; đồng tinh quặng (Cu>20%) ước đạt 4,2 nghìn tấn, tăng 1,2%, giảm 5% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 8,9 Tr.SP, tăng 0,7%, tăng 14,9% so với cùng kỳ (trong đó: Điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên ước đạt 2,3 Tr.SP, tăng 4,6%, tăng 10% so với cùng kỳ; điện thoại có giá dưới 3 triệu ước đạt 4,4 Tr.SP, tăng 0,1%, tăng 34,7% so với cùng kỳ; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu ước đạt 2,3 Tr.SP, giảm 1,7%, giảm 7,2% so với cùng kỳ); tai nghe khác ước đạt 9,7 Tr.SP, tăng 0,6%, tăng 189,7% so với cùng kỳ…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với tháng trước: Than sạch khai thác ước đạt 98,3 nghìn tấn, giảm 0,6%, tăng 3,9% so với cùng kỳ; quặng sắt và tinh sắt chưa nung ước đạt 40,9 nghìn tấn, giảm 0,7%, giảm 54,3% so với cùng kỳ; sắt thép các loại ước đạt 133,2 nghìn tấn, giảm 2%, giảm 1,9% so với cùng kỳ; điện thương phẩm ước đạt 520 Tr.Kwh, giảm 3,7%, tăng 1,6% so với cùng kỳ; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa ước đạt 156 Tr.SP, giảm 4,7%, tăng 19,6% so với cùng kỳ; gạch xây dựng bằng gốm, sứ ước đạt 4,8 Tr.SP, giảm 8,4%, giảm 0,2% so với cùng kỳ; đá khai thác ước đạt 159,2 nghìn mᶟ, giảm 10,4%, giảm 46,5% so với cùng kỳ; xi măng ước đạt 209,7 nghìn tấn, giảm 10,7%, giảm 7,3% so với cùng kỳ.
2. Kinh doanh thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2022 ước đạt 4.953,2 tỷ đồng, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 41,5% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế Nhà nước đạt 199,6 tỷ đồng, tăng 1,6% và tăng 6,6% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 4.741,8 tỷ đồng, tăng 5,7% và tăng 43,4% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,8 tỷ đồng, tăng 10,7% và tăng 56% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt đạt 33.982,8 tỷ đồng, tăng 19,9% so với cùng kỳ, bằng 67,4% KH năm.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2022 giảm 0,39% so với tháng trước và tăng 3,31% so với cùng kỳ năm 2021.
3. Xuất, nhập khẩu
- Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 ước đạt 2,52 tỷ USD giảm 2,6% và giảm 10,9% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Xuất khẩu trung ương ước đạt 1,3 Tr.USD, tăng 17,8% và tăng 39,1% so với cùng kỳ;
+ Xuất khẩu địa phương ước đạt 64,4 Tr.USD, tăng 0,5% nhưng giảm 2,8% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2.454,5 triệu USD, giảm 2,7% và giảm 11,1% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 21,9 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ, bằng 68,4% KH năm.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu so với tháng trước: Máy tính bảng ước đạt 209,9 Tr.USD, tăng 4,5%, giảm 17,8% so với cùng kỳ; chè các loại ước đạt 0,2 Tr.USD, tăng 3,4%, tăng 22,4% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 2,8 Tr.USD, tăng 3,3%, tăng 0,9% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 41 Tr.USD, tăng 2,4%, giảm 17,1% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 332,9 Tr.USD, tăng 1,7%, giảm 53,4% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 25,1 Tr.USD, tăng 0,8%, giảm 26,1% so với cùng kỳ; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 0,3 Tr.USD, giảm 1,3%, giảm 3,1% so với cùng kỳ; phụ tùng vận tải ước đạt 0,5 Tr.USD, giảm 1,7%, tăng 13,3% so với cùng kỳ; sản phẩm điện tử khác và phụ tùng ước đạt 1.860,7 Tr.USD, giảm 3,6%, tăng 9,7% so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tháng 8/2022 ước đạt 1,46 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước nhưng giảm 19,9% so với cùng kỳ.
Trong đó:
+ Khu vực kinh tế, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 35,8 triệu USD, tăng 7,2% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,42 tỷ USD (bằng 97,4% tổng giá trị nhập khẩu), tăng 2,7% so với tháng trước nhưng giảm 21,4% so với cùng kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với tháng trước: Nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 1.361,4 Tr.USD, tăng 3,1%, giảm 19,8% so với cùng kỳ; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 5,3 Tr.USD, tăng 1,7%, tăng 0,8% so với cùng kỳ; máy móc TB, dụng cụ phụ tùng ước đạt 13,8 Tr.USD, tăng 0,6%, giảm 2,2% so với cùng kỳ; nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 5,2 Tr.USD, giảm 2,4%, tăng 1,9% so với cùng kỳ; chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 13 Tr.USD, giảm 7,2%, tăng 18,9% so với cùng kỳ; vải các loại ước đạt 12,1 Tr.USD, giảm 8,1%, tăng 8,3% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 3,5 Tr.USD, giảm 12,5%, tăng 45,1% so với cùng kỳ; giấy các loại ước đạt 0,3 Tr.USD, giảm 32,7%, tăng 68,2% so với cùng kỳ.
4. Công tác quản lý Nhà nước
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực Ngành quản lý năm 2022.
- Báo cáo kết quả thực hiện: Kết quả tổ chức Hội nghị “Đối thoại doanh nghiệp ngành Công Thương năm 2022”, tình hình thực hiện các chỉ tiêu về chuyển đổi số quý III/2022; tình hình thực hiện công tác khuyến công và công tác tư vấn phát triển công nghiệp năm 2021, 9 tháng đầu năm 2022, nhiệm vụ và giải pháp hoàn thành kế hoạch năm 2022; thực hiện chính sách đối với cán bộ làm việc trong lĩnh vực địa bàn đặc thù, phức tạp; trọng yếu; tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh triển khai chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; kết quả triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 tháng đầu năm 2022; kết quả triển khai thực hiện Đề án 06; hoạt đông đa cấp 6 tháng đầu năm 2022; công tác nội chính; thanh tra …
- Tham gia ý kiến dự thảo: Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư hướng dẫn chi tiết việc xác định giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; Kế hoạch thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 và dự thảo quy trình thực hiện dự án 1,2; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển dưc liệu lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia; quy hoạch tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương; Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định ban hành quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp, khu kinh tế; Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phục vụ tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ năm 2022 của Công an tỉnh …
- Hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện 03 Đề án (theo nhóm) hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị cho 10 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 2996/QĐ-BCT ngày 28/12/2021 về việc giao kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia năm 2021); hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn hoàn thiện việc đầu tư, đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thử, thường xuyên kiểm tra tiến độ theo Kế hoạch đối với Đề án hỗ trợ ứng dụng MMTB vào sản xuất cho 15 cơ sở trên địa bàn tỉnh: 15 đề án; phối hợp với Báo Thái Nguyên, Đài PTTH Thái Nguyên, Tạp chí Công nghiệp và Tiêu dùng Xây dựng 02 đề án tuyên truyền nội dung trương trình khuyến công trên các phương tiện thông tin; Hoàn thành 03 công trình tư vấn thẩm tra, tư vấn khảo sát; tiếp tục triển khai 12 công trình đang thực hiện tư vấn giám sát thi công các công trình điện…
- Lĩnh vực xúc tiến Thương mại: Phối hợp với UBND huyện Võ Nhai tổ chức “Chương trình xúc tiến, kết nối tiêu thụ sản phẩm na và nông sản tỉnh Thái Nguyên năm 2022” tại Trung tâm Văn hóa, huyện Võ Nhai, từ ngày 15-16/8/2022 với quy mô 15 gian hàng, tham gia của 08 huyện, thành phố và các doanh nghiệp, hợp tác xã cơ sở sản xuất; chuẩn bị Phiên chợ “Đưa hàng Việt về miền núi” năm 2022 từ 15-25/9/2022 tại: xã Đức Lương, huyện Đại Từ; xã Bình Sơn, thành phố Sông Công; xã Vạn Phái, thành phố Phổ Yên; Hỗ trợ: Hợp tác xã chè Thịnh An; Hợp tác xã Tâm Trà Thái; Hợp tác xã Miến Việt Cường; Công ty Cổ phần Khoa học Sự Sống, tham gia gian hàng Hội chợ triển lãm Thương mại vùng Tây Bắc - Sơn La năm 2022 diễn ra từ ngày 26/8/2022 - 01/9/2022 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; xây dựng Kế hoạch và vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia gian hàng tại hội chợ OCOP khu vực phía Bắc – Quảng Ninh (31/8/2022 - 05/9/2022); Hội chợ Thương mại - Du lịch tỉnh Tuyên Quang năm 2022 (01/9/2022 - 08/9/2022); đến ngày 22/8/2022 đã biên tập, đưa tin và cập nhật được 46 tin bài, văn bản chỉ đạo về hoạt động ngành Công Thương; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự “Công Thương Thái Nguyên sát cánh đồng hành cùng doanh nghiệp”…
- Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính: Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận tháng 08/2022 là 1.832 hồ sơ. Trong đó: lĩnh vực kinh doanh khí 01 hồ sơ; lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước: 11 hồ sơ; lĩnh vực Thương mại quốc tế: 01 hồ sơ; lĩnh vực hóa chất: 01 hồ sơ; lĩnh vực Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ: 06 hồ sơ; lĩnh vực Quản lý cạnh tranh: 01 hồ sơ; lĩnh vực An toàn thực phẩm: 13 hồ sơ; lĩnh vực Quản lý hoạt động xây dựng: 02 hồ sơ; lĩnh vực xúc tiến thương mại: 1.797 hồ sơ; hồ sơ đã giải quyết: 1.826 hồ sơ; trả trước hạn: 28 hồ sơ; trả đúng hạn: 1.798 hồ sơ; đang giải quyết: 06 hồ sơ và không có hồ sơ nào quá hạn.
- Công tác thanh tra: Triển khai thực hiện 07 cuộc trong đó: 06 cuộc kiểm tra; 01 cuộc thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên môn Công Thương, hoạt động đầu tư cụm công nghiệp, hoạt động điện lực của 10 hợp tác xã; chợ hạng I và hoạt động kinh doanh xăng dầu; qua thanh tra, kiểm tra 07 cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền: 10.500.000 đồng, thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Sở kiểm tra tại 02 đơn vị có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, kết quả lập biên bản vi phạm hành chính và ra Quyết định xử phạt vi phạm 01 đơn vị với số tiển là 45.000.000 đồng; lập biên bản vi phạm hành chính và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 01 đơn vị với số tiền là 200.000.000 đồng.
- Duy trì: Trang Website, Bản tin Kinh tế Công Thương, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên; website chè tích hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cập nhật, tư vấn doanh nghiệp cấp mã QR code cho các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn; showroom điểm bán hàng Việt; phần mềm bản đồ số cụm công nghiệp, làng nghề; phần mềm hỏi đáp; phần mềm cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; hoàn thiện hoạt động phần mềm dịch vụ công phục vụ đăng ký thủ tục; công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 tăng 4,13% so với tháng trước và tăng 14,69% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4,25% so với tháng trước và tăng 14,92% so với cùng kỳ;
+ Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,72% so với tháng trước nhưng tăng 29,96% so với cùng kỳ;
+ Ngành cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,63% so với tháng trước và tăng 15,78% so với cùng kỳ;
+ Ngành khai khoáng giảm 1,41% so với tháng trước và giảm 25,84% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 11,73% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,4%; ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 1,38%; ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 0,83%; ngành khai khoáng giảm 20,75% so với cùng kỳ.
1. Sản xuất công nghiệp và sản phẩm chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với tháng trước: Camera truyền hình ước đạt 6,4 Tr.SP, tăng 10,8%, tăng 1% so với cùng kỳ; Vonfram và sản phẩm của Vonfram ước đạt 1,4 nghìn tấn, tăng 10%, giảm 17,2% so với cùng kỳ; máy tính bảng ước đạt 1,6 Tr.SP, tăng 9,5%, tăng 83% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 8,7 Tr.SP, tăng 8%, tăng 26,8% so với cùng kỳ; phụ tùng khác của xe có động cơ ước đạt 6,5 Tr.SP, tăng 6,3%, tăng 21,6% so với cùng kỳ; nước máy thương phẩm ước đạt 3255 nghìn mᶟ, tăng 2,2%, tăng 17,7% so với cùng kỳ; điện sản xuất ước đạt 117,1 Tr.Kwh, tăng 1,4%, tăng 60,9% so với cùng kỳ; đồng tinh quặng (Cu>20%) ước đạt 4,2 nghìn tấn, tăng 1,2%, giảm 5% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 8,9 Tr.SP, tăng 0,7%, tăng 14,9% so với cùng kỳ (trong đó: Điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên ước đạt 2,3 Tr.SP, tăng 4,6%, tăng 10% so với cùng kỳ; điện thoại có giá dưới 3 triệu ước đạt 4,4 Tr.SP, tăng 0,1%, tăng 34,7% so với cùng kỳ; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu ước đạt 2,3 Tr.SP, giảm 1,7%, giảm 7,2% so với cùng kỳ); tai nghe khác ước đạt 9,7 Tr.SP, tăng 0,6%, tăng 189,7% so với cùng kỳ…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với tháng trước: Than sạch khai thác ước đạt 98,3 nghìn tấn, giảm 0,6%, tăng 3,9% so với cùng kỳ; quặng sắt và tinh sắt chưa nung ước đạt 40,9 nghìn tấn, giảm 0,7%, giảm 54,3% so với cùng kỳ; sắt thép các loại ước đạt 133,2 nghìn tấn, giảm 2%, giảm 1,9% so với cùng kỳ; điện thương phẩm ước đạt 520 Tr.Kwh, giảm 3,7%, tăng 1,6% so với cùng kỳ; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa ước đạt 156 Tr.SP, giảm 4,7%, tăng 19,6% so với cùng kỳ; gạch xây dựng bằng gốm, sứ ước đạt 4,8 Tr.SP, giảm 8,4%, giảm 0,2% so với cùng kỳ; đá khai thác ước đạt 159,2 nghìn mᶟ, giảm 10,4%, giảm 46,5% so với cùng kỳ; xi măng ước đạt 209,7 nghìn tấn, giảm 10,7%, giảm 7,3% so với cùng kỳ.
2. Kinh doanh thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2022 ước đạt 4.953,2 tỷ đồng, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 41,5% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế Nhà nước đạt 199,6 tỷ đồng, tăng 1,6% và tăng 6,6% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 4.741,8 tỷ đồng, tăng 5,7% và tăng 43,4% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,8 tỷ đồng, tăng 10,7% và tăng 56% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt đạt 33.982,8 tỷ đồng, tăng 19,9% so với cùng kỳ, bằng 67,4% KH năm.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2022 giảm 0,39% so với tháng trước và tăng 3,31% so với cùng kỳ năm 2021.
3. Xuất, nhập khẩu
- Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh tháng 8/2022 ước đạt 2,52 tỷ USD giảm 2,6% và giảm 10,9% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Xuất khẩu trung ương ước đạt 1,3 Tr.USD, tăng 17,8% và tăng 39,1% so với cùng kỳ;
+ Xuất khẩu địa phương ước đạt 64,4 Tr.USD, tăng 0,5% nhưng giảm 2,8% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2.454,5 triệu USD, giảm 2,7% và giảm 11,1% so với cùng kỳ.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 21,9 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ, bằng 68,4% KH năm.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu so với tháng trước: Máy tính bảng ước đạt 209,9 Tr.USD, tăng 4,5%, giảm 17,8% so với cùng kỳ; chè các loại ước đạt 0,2 Tr.USD, tăng 3,4%, tăng 22,4% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 2,8 Tr.USD, tăng 3,3%, tăng 0,9% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 41 Tr.USD, tăng 2,4%, giảm 17,1% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 332,9 Tr.USD, tăng 1,7%, giảm 53,4% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 25,1 Tr.USD, tăng 0,8%, giảm 26,1% so với cùng kỳ; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 0,3 Tr.USD, giảm 1,3%, giảm 3,1% so với cùng kỳ; phụ tùng vận tải ước đạt 0,5 Tr.USD, giảm 1,7%, tăng 13,3% so với cùng kỳ; sản phẩm điện tử khác và phụ tùng ước đạt 1.860,7 Tr.USD, giảm 3,6%, tăng 9,7% so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tháng 8/2022 ước đạt 1,46 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước nhưng giảm 19,9% so với cùng kỳ.
Trong đó:
+ Khu vực kinh tế, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 35,8 triệu USD, tăng 7,2% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,42 tỷ USD (bằng 97,4% tổng giá trị nhập khẩu), tăng 2,7% so với tháng trước nhưng giảm 21,4% so với cùng kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với tháng trước: Nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 1.361,4 Tr.USD, tăng 3,1%, giảm 19,8% so với cùng kỳ; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 5,3 Tr.USD, tăng 1,7%, tăng 0,8% so với cùng kỳ; máy móc TB, dụng cụ phụ tùng ước đạt 13,8 Tr.USD, tăng 0,6%, giảm 2,2% so với cùng kỳ; nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 5,2 Tr.USD, giảm 2,4%, tăng 1,9% so với cùng kỳ; chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 13 Tr.USD, giảm 7,2%, tăng 18,9% so với cùng kỳ; vải các loại ước đạt 12,1 Tr.USD, giảm 8,1%, tăng 8,3% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 3,5 Tr.USD, giảm 12,5%, tăng 45,1% so với cùng kỳ; giấy các loại ước đạt 0,3 Tr.USD, giảm 32,7%, tăng 68,2% so với cùng kỳ.
4. Công tác quản lý Nhà nước
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực Ngành quản lý năm 2022.
- Báo cáo kết quả thực hiện: Kết quả tổ chức Hội nghị “Đối thoại doanh nghiệp ngành Công Thương năm 2022”, tình hình thực hiện các chỉ tiêu về chuyển đổi số quý III/2022; tình hình thực hiện công tác khuyến công và công tác tư vấn phát triển công nghiệp năm 2021, 9 tháng đầu năm 2022, nhiệm vụ và giải pháp hoàn thành kế hoạch năm 2022; thực hiện chính sách đối với cán bộ làm việc trong lĩnh vực địa bàn đặc thù, phức tạp; trọng yếu; tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh triển khai chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; kết quả triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 tháng đầu năm 2022; kết quả triển khai thực hiện Đề án 06; hoạt đông đa cấp 6 tháng đầu năm 2022; công tác nội chính; thanh tra …
- Tham gia ý kiến dự thảo: Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư hướng dẫn chi tiết việc xác định giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; Kế hoạch thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 và dự thảo quy trình thực hiện dự án 1,2; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển dưc liệu lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia; quy hoạch tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương; Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định ban hành quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp, khu kinh tế; Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phục vụ tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ năm 2022 của Công an tỉnh …
- Hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện 03 Đề án (theo nhóm) hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị cho 10 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 2996/QĐ-BCT ngày 28/12/2021 về việc giao kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia năm 2021); hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn hoàn thiện việc đầu tư, đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thử, thường xuyên kiểm tra tiến độ theo Kế hoạch đối với Đề án hỗ trợ ứng dụng MMTB vào sản xuất cho 15 cơ sở trên địa bàn tỉnh: 15 đề án; phối hợp với Báo Thái Nguyên, Đài PTTH Thái Nguyên, Tạp chí Công nghiệp và Tiêu dùng Xây dựng 02 đề án tuyên truyền nội dung trương trình khuyến công trên các phương tiện thông tin; Hoàn thành 03 công trình tư vấn thẩm tra, tư vấn khảo sát; tiếp tục triển khai 12 công trình đang thực hiện tư vấn giám sát thi công các công trình điện…
- Lĩnh vực xúc tiến Thương mại: Phối hợp với UBND huyện Võ Nhai tổ chức “Chương trình xúc tiến, kết nối tiêu thụ sản phẩm na và nông sản tỉnh Thái Nguyên năm 2022” tại Trung tâm Văn hóa, huyện Võ Nhai, từ ngày 15-16/8/2022 với quy mô 15 gian hàng, tham gia của 08 huyện, thành phố và các doanh nghiệp, hợp tác xã cơ sở sản xuất; chuẩn bị Phiên chợ “Đưa hàng Việt về miền núi” năm 2022 từ 15-25/9/2022 tại: xã Đức Lương, huyện Đại Từ; xã Bình Sơn, thành phố Sông Công; xã Vạn Phái, thành phố Phổ Yên; Hỗ trợ: Hợp tác xã chè Thịnh An; Hợp tác xã Tâm Trà Thái; Hợp tác xã Miến Việt Cường; Công ty Cổ phần Khoa học Sự Sống, tham gia gian hàng Hội chợ triển lãm Thương mại vùng Tây Bắc - Sơn La năm 2022 diễn ra từ ngày 26/8/2022 - 01/9/2022 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; xây dựng Kế hoạch và vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia gian hàng tại hội chợ OCOP khu vực phía Bắc – Quảng Ninh (31/8/2022 - 05/9/2022); Hội chợ Thương mại - Du lịch tỉnh Tuyên Quang năm 2022 (01/9/2022 - 08/9/2022); đến ngày 22/8/2022 đã biên tập, đưa tin và cập nhật được 46 tin bài, văn bản chỉ đạo về hoạt động ngành Công Thương; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng phóng sự “Công Thương Thái Nguyên sát cánh đồng hành cùng doanh nghiệp”…
- Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính: Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận tháng 08/2022 là 1.832 hồ sơ. Trong đó: lĩnh vực kinh doanh khí 01 hồ sơ; lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước: 11 hồ sơ; lĩnh vực Thương mại quốc tế: 01 hồ sơ; lĩnh vực hóa chất: 01 hồ sơ; lĩnh vực Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ: 06 hồ sơ; lĩnh vực Quản lý cạnh tranh: 01 hồ sơ; lĩnh vực An toàn thực phẩm: 13 hồ sơ; lĩnh vực Quản lý hoạt động xây dựng: 02 hồ sơ; lĩnh vực xúc tiến thương mại: 1.797 hồ sơ; hồ sơ đã giải quyết: 1.826 hồ sơ; trả trước hạn: 28 hồ sơ; trả đúng hạn: 1.798 hồ sơ; đang giải quyết: 06 hồ sơ và không có hồ sơ nào quá hạn.
- Công tác thanh tra: Triển khai thực hiện 07 cuộc trong đó: 06 cuộc kiểm tra; 01 cuộc thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên môn Công Thương, hoạt động đầu tư cụm công nghiệp, hoạt động điện lực của 10 hợp tác xã; chợ hạng I và hoạt động kinh doanh xăng dầu; qua thanh tra, kiểm tra 07 cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền: 10.500.000 đồng, thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Sở kiểm tra tại 02 đơn vị có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, kết quả lập biên bản vi phạm hành chính và ra Quyết định xử phạt vi phạm 01 đơn vị với số tiển là 45.000.000 đồng; lập biên bản vi phạm hành chính và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 01 đơn vị với số tiền là 200.000.000 đồng.
- Duy trì: Trang Website, Bản tin Kinh tế Công Thương, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên; website chè tích hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cập nhật, tư vấn doanh nghiệp cấp mã QR code cho các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn; showroom điểm bán hàng Việt; phần mềm bản đồ số cụm công nghiệp, làng nghề; phần mềm hỏi đáp; phần mềm cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; hoàn thiện hoạt động phần mềm dịch vụ công phục vụ đăng ký thủ tục; công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.