Tình hình dịch bệnh trên cả nước cơ bản đã được kiểm soát, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng so với tháng trước và cùng kỳ. Tuy nhiên, lượng tồn kho tính đến tháng 10/2020 của một số sản phẩm công nghiệp vẫn ở mức cao: Sản phẩm may tồn 15 triệu sản phẩm, tăng 66,7% so với cùng kỳ; xi măng tồn 121 nghìn tấn, tăng 39,3%; sắt thép các loại tồn 68,6 nghìn tấn, giảm 28,7% so cùng kỳ; điện thoại thông minh và máy tính bảng tồn khoảng 2 triệu sản phẩm, tăng 6,8% so với tồn kho cùng kỳ… Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tháng 10/2020 ước đạt 78.013 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 12,68% so với cùng kỳ; giá trị xuất khẩu ước đạt 2.304,3 Tr.USD, tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 10,3% so với cùng kỳ; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 3.740,6 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ.
II. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Sản xuất công nghiệp và sản phẩm chủ yếu
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) trên địa bàn tỉnh tháng 10/2020 ước đạt 78.013 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 12,68% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 13,4% so với cùng kỳ; ngành khai khoáng tăng 12,9% so với tháng trước, giảm 17,5% so với cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt nước nóng, hơi nước tăng 15,1% so với tháng trước, giảm 9,4% so với cùng kỳ; ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,8% so với tháng trước, giảm 1,6% so với cùng kỳ.
- Tính chung 10 tháng đầu năm, Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 645.647 tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng kỳ, bằng 80,4% KH năm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với tháng trước: Điện sản xuất ước đạt 135 Tr.Kwh, tăng 30,6%, giảm 16% so với cùng kỳ; đồng tinh quặng (Cu>20%) ước đạt 3,5 nghìn tấn, tăng 25,4%, tăng 4,4% so với cùng kỳ; sắt thép các loại ước đạt 129 nghìn tấn, tăng 17,8%, giảm 4,4% so với cùng kỳ; quặng sắt và tinh sắt chưa nung ước đạt 102,2 nghìn tấn, tăng 16,2%, giảm 25% so với cùng kỳ; phụ tùng khác của xe có động cơ ước đạt 5,1 Tr.SP, tăng 13,1%, giảm 25,4% so với cùng kỳ; than sạch khai thác ước đạt 110,7 nghìn tấn, tăng 11,6%, giảm 9,2% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 6,9 Tr.SP, tăng 7,8%, giảm 13,6% so với cùng kỳ; xi măng ước đạt 254,9 nghìn tấn, tăng 6%, tăng 8,4% so với cùng kỳ; máy tính bảng ước đạt 2,1 Tr.SP, tăng 4,1%, tăng 28,2% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 10,3 Tr.SP, tăng 4,1%, tăng 5,8% so với cùng kỳ (trong đó: điện thoại có giá dưới 3 triệu ước đạt 3,3 Tr.SP, tăng 12,9%, giảm 13,8% so với cùng kỳ; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu ước đạt 3,5 Tr.Sp, giảm 0,1%, tăng 15,8% so với cùng kỳ; điện thoại có giá 6 triệu trở lên tăng 0,7%, tăng 21,5% so với cùng kỳ); gạch xây dựng bằng gốm, sứ ước đạt 4,8 Tr.SP, tăng 2,7%, giảm 18,9% so với cùng kỳ; đá khai thác ước đạt 324 nghìn m3, tăng 1,4%, giảm 32% so với cùng kỳ; nước máy thương phẩm ước đạt 2.690 nghìn m3, tăng 0,6%, tăng 5,5% so với cùng kỳ; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa ước đạt 83,1 Tr.SP, tăng 0,1%, giảm 53,1% so với cùng kỳ...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với tháng trước: Camera truyền hình ước đạt 4,6 Tr.SP, giảm 1,2%, giảm 8,3% so với cùng kỳ; mạch điện tử tích hợp ước đạt 16,5 Tr.SP, giảm 3,1%, tăng 16,6% so với cùng kỳ; tai nghe khác ước đạt 2,2 Tr.SP, giảm 4,8%, giảm 55,3% so với cùng kỳ; Vonfram và sản phẩm của vonfram ước đạt 0,9 nghìn tấn, giảm 6,9%, giảm 25,9% so với cùng kỳ; điện thương phẩm ước đạt 430 Tr.Kwh, giảm 7,3%, tăng 7,6% so với cùng kỳ...
2. Kinh doanh thương mại, dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 10/2020 ước đạt 3.740,6 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế Nhà nước ước đạt 185,6 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước, tăng 13,2% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 3.546,7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 94,8% thị phần bán lẻ), tăng 3,1% so với tháng trước, tăng 12,3% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 8,3 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước, giảm 0,7% so với cùng kỳ.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước đạt 32.136,7 tỷ đồng, tăng 1,8% so với cùng kỳ, bằng 76,8% KH năm.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2020 giảm 0,35% so với tháng trước, tăng 2,74% so với cùng kỳ. Chỉ số giá vàng giảm 1,47% so với tháng trước, tăng 27,69% so với cùng kỳ; chỉ số giá USD tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 0,07% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đầu năm chỉ số giá tiêu dùng tăng 5,47% so với cùng kỳ.
3. Xuất, nhập khẩu
- Xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 10/2020 ước đạt 2.304,3 Tr.USD, tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 10,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 46,6 Tr.USD, tăng 1,5% so với tháng trước, tăng 11,1% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2.257,7 Tr.USD (chiếm tỷ trọng 97,9% tổng giá trị xuất khẩu), tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 giá trị xuất khẩu ước đạt 21.767,3 Tr.USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ và bằng 73,8% KH năm. Trong đó, xuất khẩu địa phương ước đạt 340,3 Tr.USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ, bằng 50% KH năm.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu so với tháng trước: Chè các loại ước đạt 0,1 Tr.USD, tăng 14,8%, giảm 73,2% so với cùng kỳ; phụ tùng vận tải ước đạt 0,9 Tr.USD, tăng 12,5%, tăng 41,7% so với cùng kỳ; điện thoại thông minh ước đạt 1.021,5 Tr.USD, tăng 9,6%, giảm 22,4% so với cùng kỳ; sản phẩm may ước đạt 26 Tr.USD, tăng 6,4%, giảm 18,7% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu ước đạt 12,2 Tr.USD, tăng 5,9%, giảm 15,6% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 6,2 Tr.USD, tăng 3,3%, giảm 9,9% so với cùng kỳ; máy tính bảng ước đạt 414,3 Tr.USD, tăng 1,7%, tăng 28,5% so với cùng kỳ; sản phẩm điện tử khác và phụ tùng ước đạt 802,5 Tr.USD, giảm 5,4%, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ; giấy và các sản phẩm từ giấy ước đạt 0,1 Tr.USD, giảm 4,1%, tăng 25% so với cùng kỳ...
- Nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 10/2020 ước đạt 1.212,2 Tr.USD, tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 1,2% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 9,8 Tr.USD, giảm 24,3% so với tháng trước, giảm 37,7% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.202,4 Tr.USD (chiếm 99,2% tổng giá trị nhập khẩu), tăng 0,6% so với tháng trước, tăng 1,7% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 giá trị nhập khẩu ước đạt 12.180,5 Tr.USD, giảm 5% so với cùng kỳ.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với tháng trước: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước đạt 4,5 Tr.USD, tăng 8,3%, giảm 71,2% so với cùng kỳ; giấy các loại ước đạt 1,5 Tr.USD, tăng 3,4%, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ; nguyên liệu và linh kiện điện tử ước đạt 1.182,3 Tr.USD, tăng 1,5%, tăng 3,7% so với cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép ước đạt 1,1 Tr.USD, tăng 0,4%, giảm 56,8% so với cùng kỳ; nguyên, phụ liệu dệt may ước đạt 0,6 Tr.USD, tăng 0,1%, giảm 42,7% so với cùng kỳ; vải các loại ước đạt 5,9 Tr.USD, tương đương tháng trước, giảm 38,5% so với cùng kỳ; chất dẻo (plastic) nguyên liệu ước đạt 6,5 Tr.USD, giảm 3,7%, giảm 63,5% so với cùng kỳ; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc ước đạt 3,1 Tr.USD, giảm 28,8%, giảm 37,6% so với cùng kỳ...
4. Công tác quản lý Nhà nước
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện các Quy hoạch phát triển Công nghiệp, Thương mại, Điện lực và Quy hoạch các loại khoáng sản... triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án của Ngành năm 2020.
Tham mưu UBND tỉnh: Ý kiến, đề xuất, kiến nghị tại kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XIV; xem xét đề nghị của Công ty Samsung về việc đề nghị xem xét chỉ định Tổ hợp Samsung Thái Nguyên (SEVT, SEMV, HANSOL) là doanh nghiệp thiết yếu; phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ xã Phú Cường, huyện Đại Từ…
Báo cáo kết quả thực hiện: Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP của Chính phủ; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành năm 2020 và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; số lượng công chức làm công tác thống kê; kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020; thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước TNG tại lô đất CN-09, CN-HT CCN Sơn Cẩm 1; thông tin về thực trạng và kế hoạch phát triển ngành sắn giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030…
Triển khai thẩm định đề án khuyến công địa phương đợt 3 năm 2020; phê duyệt đề cương Đề án giải pháp giảm sản xuất sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 17/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Sở Công Thương; quy chế Văn hóa công sở; kiện toàn Ban biên tập trang thông tin điện tử Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên. Tổ chức rà soát, cung cấp thông tin liên quan đến ngành hàng thịt lợn; hỗ trợ công tác tuyên truyền Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); lấy ý kiến tham gia vào dự thảo Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2020-2025; dự thảo Quy chế phối hợp giữa Sở Công Thương và Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên; tổ chức hội nghị phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; lớp tập huấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2020; lớp tập huấn quy định pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; triển lãm tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025; tham gia Hội chợ triển lãm tại một số tỉnh, thành phố: Sơn La, Kon Tum, Lào Cai…
Tham gia ý kiến nội dung Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; dự thảo Đề án và Quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25/5/2020 của Chính phủ; Kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp số 02/QC-BCA-BCT; Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030; Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử; Nghị quyết về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương; thẩm định Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035; đồ án Quy hoạch chi tiết 1/500 Nhà máy may Thagaco Đại Từ 2; dự án đầu tư của Công ty TNHH Power Tech; nhà đầu tư Trung Quốc góp vốn vào Công ty cổ phần Kim Sơn; chủ trương đầu tư dự án Cơ sở sản xuất bún ngô Nhật Sơn tại xóm Ao Trám, xã Động Đạt, huyện Phú Lương; dự án cửa hàng xăng dầu Tân Hương tại xóm Cầu Tiến, xã Tân Hương, thị xã Phổ Yên; điều chỉnh dự án đầu tư khai thác mỏ than Minh Tiến, xã Na Mao, huyện Đại Từ; dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may Thagaco Định Hóa; dự án cửa hàng bán lẻ xăng dầu và dịch vụ tiện ích tại xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên; điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đất san lấp khu vực Cầu Giao xã Minh Đức; đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư số 1 xã Hoàng Nông…
Thẩm định hồ sơ và cấp: 05 Giấy chứng nhận (GCN) huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp; 03 GCN cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; 02 Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; 02 đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại; 01 Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT); 01 đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; 01 đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; 01 đăng ký hoạt động khuyến mại. Cấp sửa đổi, bổ sung: 02 Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá; 01 GCN cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; 01 đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; 01 Giấy phép kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp nhận: 08 hồ sơ biểu mẫu kê khai giá; 95 hồ sơ thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại; 1.085 hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại.
Duy trì: Trang Website, Bản tin Kinh tế Công Thương, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên; hoàn thiện hoạt động phần mềm dịch vụ công phục vụ đăng ký thủ tục; công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Trên đây là tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động ngành Công Thương Thái Nguyên tháng 10/2020./.