Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và khoản 1 Điều 30 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Thông tư áp dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, UBND cấp huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp là đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 06 tháng (đầu năm) được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. Bên cạnh đó, Thông tư này còn ban hành quy định một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp tại Phụ lục II kèm theo gồm: văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp; quyết định ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh và quy chế kèm theo; quyết định ban hành quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp và quy chế kèm theo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024; bãi bỏ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP./.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, UBND cấp huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp là đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 06 tháng (đầu năm) được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. Bên cạnh đó, Thông tư này còn ban hành quy định một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp tại Phụ lục II kèm theo gồm: văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp; quyết định ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh và quy chế kèm theo; quyết định ban hành quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp và quy chế kèm theo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024; bãi bỏ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP./.
CTV.THKT